Bệnh cườm nước là một tình trạng nghiêm trọng, có thể dẫn đến mù lòa. Không chỉ người lớn mà cả trẻ sơ sinh cũng có thể mắc phải. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn. Cùng Mắt Kính Việt Phát tìm hiểu sâu hơn về bệnh cườm nước, nguyên nhân dẫn đến bệnh và cách điều trị ở bài viết dưới đây nhé!
Cườm nước (Glaucoma) là gì?
Bệnh cườm nước hay còn gọi là Glaucoma, thiên đầu thống (người miền Bắc gọi), hoặc chứng tăng nhãn áp, là tình trạng khi áp lực trong mắt tăng cao, gây tổn thương dây thần kinh thị giác kết nối mắt với não. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến mất thị lực (mù lòa).
Mắt bình thường có hình dạng như một quả cầu với đường kính khoảng 2cm, chứa một loại chất lỏng gọi là thủy dịch. Thủy dịch này lưu thông liên tục để nuôi dưỡng các bộ phận trong mắt và duy trì sự cân bằng. Dịch này cần thoát ra ngoài mắt qua các lỗ nhỏ ở phía trước để trở lại cơ thể. Nếu các lỗ này bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn, dịch sẽ bị ứ đọng, dẫn đến tăng áp lực trong mắt, gọi là tăng nhãn áp, gây tổn thương dây thần kinh thị giác và có thể dẫn đến mù lòa.
Cườm nước là một bệnh lý phổ biến và thường không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, khiến việc nhận biết trở nên khó khăn. Tuy nhiên, nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, có thể ngăn chặn tiến triển của bệnh, giúp bệnh nhân tránh khỏi nguy cơ mất thị lực và thị trường nghiêm trọng.
Đối tượng dễ mắc bệnh cườm nước
Bệnh cườm nước thường gặp ở những người trên 40 tuổi, nhưng phổ biến nhất ở người lớn trong độ tuổi 70 đến 80, đặc biệt là phụ nữ thường xuyên lo âu và căng thẳng. Bệnh này có tính di truyền, nếu trong gia đình có người mắc bệnh cườm nước thì những người có cùng huyết thống sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 5 – 6 lần.
Vì bệnh cườm nước không có dấu hiệu nhiễm trùng và ở người lớn tuổi dễ bị nhầm lẫn với hiện tượng lão thị, nên bệnh thường được phát hiện muộn. Nhiều trường hợp, bệnh nhân chỉ đi khám khi thị lực đã giảm đáng kể, và lúc đó các tổn thương thần kinh thị giác đã không thể phục hồi.
Nguyên nhân gây cườm nước
Bệnh cườm nước không có nguyên nhân cụ thể nhưng có liên quan đến sự gia tăng áp lực trong mắt hoặc giảm lưu lượng máu đến dây thần kinh thị giác.
Cườm nước có thể phát sinh do yếu tố bẩm sinh hoặc tổn thương bên trong mắt. Mặc dù tăng áp suất thủy dịch có thể dẫn đến bệnh cườm nước, nhưng không phải ai mắc chứng tăng áp suất thủy dịch cũng sẽ phát triển thành bệnh này.
Một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ mắc Glaucoma bao gồm:
- Tuổi tác: Khoảng 1 trong 10 người trên 75 tuổi mắc bệnh Glaucoma.
- Dân tộc: Những người có nguồn gốc từ châu Phi, Caribbean hoặc châu Á có nguy cơ cao mắc Glaucoma hơn so với các nhóm dân tộc khác.
- Yếu tố di truyền.
- Tiền sử chấn thương mắt.
- Cận thị nặng.
- Tăng huyết áp.
- Hút thuốc lá nhiều.
- Giảm độ dày giác mạc.
Các loại cườm nước
Cườm nước góc mở
Đây là dạng phổ biến nhất của bệnh cườm nước ở mắt. Khi mắc Glaucoma góc mở, góc thoát thủy dịch của mắt bị tắc nghẽn một phần, dẫn đến tăng áp suất trong mắt. Theo thời gian, tình trạng này gây tổn thương các dây thần kinh thị giác. Quá trình này diễn ra chậm và không gây đau đớn, làm cho bệnh nhân khó phát hiện các triệu chứng của bệnh.
Cườm nước góc đóng
Bệnh cườm nước góc đóng, còn gọi là tăng nhãn áp góc đóng hay thiên đầu thống trong dân gian, xảy ra khi góc thoát thủy dịch của mắt bị đóng hoàn toàn.
Điều này dẫn đến sự gia tăng áp suất đột ngột trong mắt, rất nguy hiểm cho người bệnh. Bệnh nhân mắc cườm nước góc đóng thường gặp phải các triệu chứng như đau mắt, đau đầu, nhìn thấy quầng sáng xung quanh khi nhìn vào bóng đèn, buồn nôn… Khi xuất hiện các dấu hiệu này, cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện để điều trị kịp thời.
Các dạng bệnh Glaucoma
- Hội chứng giả bong bao (Exfoliation syndrome): Tương tự như Glaucoma góc mở, nhưng có sự tích tụ bất thường của các chất màu trắng trên thủy tinh thể và góc thoát thủy dịch. Các chất này kết hợp với sắc tố từ phía sau mống mắt, gây tắc nghẽn kênh thoát thủy dịch.
- Bệnh tăng nhãn áp sắc tố: Thường gặp ở người cận thị hoặc trẻ em, khi các hạt sắc tố từ các tế bào lót mặt sau của mống mắt bị vỡ, gây tắc kênh thoát thủy dịch của mắt.
Triệu chứng bệnh cườm nước
Bệnh cườm nước ở mắt có 2 loại: loại tiến triển nhanh (cấp tính) và loại tiến triển chậm (mạn tính). Một số bệnh nhân chỉ bị cườm nước ở một mắt, cũng có người mắc ở cả hai mắt.
- Với dạng tiến triển cấp tính, người bệnh thường cảm thấy đau nhức mắt, nhức nửa đầu, có khi rất dữ dội, kèm theo buồn nôn hoặc nôn mửa, đau bụng, nhìn thấy các màu sắc như “cầu vồng,” hoặc thị lực giảm sút (nhìn mờ), mắt đỏ, cảm giác căng cứng, và đồng tử giãn lớn.
- Với dạng tiến triển mạn tính thì khó nhận biết hơn, thường chỉ gây cảm giác xốn nhẹ, mắt mỏi, và đôi khi thị lực hơi mờ. Dù ở dạng cấp tính hay mạn tính, cả hai đều gây tổn thương thần kinh thị giác, nên việc phát hiện sớm bệnh là cực kỳ quan trọng.
Trẻ em bị cườm nước thường có các biểu hiện: sợ ánh sáng, khi bật đèn sẽ khóc thét, nếu còn bú mẹ thì dù đã bú no vẫn úp mặt vào ngực mẹ, chảy nước mắt sống liên tục ở cả hai mắt, và hay nheo mắt. Trẻ bị cườm nước từ 6 tháng tuổi trở lên sẽ có thị lực giảm dần, dễ nhận thấy qua hội chứng “mắt trâu,” khi mắt của trẻ nở to tròn, con ngươi to như mắt trâu.
Chứng tăng nhãn áp có thể được phát hiện qua các phương pháp sau:
- Kiểm tra thị lực: Sử dụng biểu đồ mắt để đo lường khả năng nhìn thấy ở các khoảng cách khác nhau.
- Kiểm tra khả năng nhìn ngoại vi: Giúp xác định sự mất tầm nhìn ngoại vi, một dấu hiệu của bệnh tăng nhãn áp.
- Soi cấu trúc trong mắt: Bác sĩ sử dụng ống kính lúp đặc biệt để kiểm tra võng mạc và thần kinh thị giác, nhằm phát hiện các vấn đề liên quan đến mắt.
- Đo nhãn áp: Sử dụng một dụng cụ đặc biệt để đo áp suất bên trong mắt, giúp phát hiện bệnh tăng nhãn áp.
- Kiểm tra giác mạc: Phương pháp đo độ dày của giác mạc để hỗ trợ chẩn đoán.
Cách điều trị bệnh cườm nước
Nhiều người thắc mắc rằng bệnh cườm nước có trị được không. Việc điều trị sớm bệnh cườm nước có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh. Các phương pháp điều trị bệnh cườm nước bao gồm thuốc, phẫu thuật bằng laser và phẫu thuật thông thường.
Thuốc điều trị
Thường là thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc viên, giúp giảm áp lực trong mắt bằng cách tăng cường thoát lưu chất lỏng. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu sử dụng, cần phải có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa mắt để tránh tác dụng phụ.
Thuốc nhỏ mắt chứa chất chẹn beta (như timolol), các hợp chất tương tự prostaglandin, alpha-adrenergic, hoặc chất ức chế anhydrase carbonic, những loại này thường được sử dụng để điều trị bệnh tăng nhãn áp. Thuốc cholinergic (như pilocarpine) đã từng được dùng trong quá khứ nhưng hiện nay không còn phổ biến.
Mặc dù thuốc nhỏ mắt thường an toàn, nhưng chúng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Bệnh nhân phải sử dụng suốt đời và cần thăm khám định kỳ để theo dõi nhãn áp, thần kinh thị giác và thị trường. Do bệnh tăng nhãn áp thường không có triệu chứng rõ ràng, nên người bệnh dễ quên hoặc ngừng sử dụng thuốc. Nếu quyết định sử dụng thuốc, nên lên kế hoạch uống thuốc cụ thể để đảm bảo tuân thủ đúng liệu trình.
Phẫu thuật bằng Laser
Bác sĩ sẽ sử dụng tia laser argon để thực hiện phẫu thuật tạo hình vùng bè (trabeculoplasty), giúp cải thiện khả năng thoát lưu thủy dịch bằng cách tác động lên lớp sợi collagen vùng bè. Quá trình thực hiện diễn ra tại bệnh viện hoặc phòng khám, và bệnh nhân có thể về nhà ngay sau thủ thuật.
Tác dụng phụ phổ biến nhất của kỹ thuật laser là tăng nhãn áp tạm thời, có thể được kiểm soát bằng thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp. Mặc dù hiếm gặp, tia laser có thể gây bỏng giác mạc, nhưng những vết bỏng này thường nhanh chóng lành lại.
Phẫu thuật thông thường
Nhiều người thắc mắc rằng cườm nước có mổ được không. Và câu trả lời là phương pháp phẫu thuật cần thiết cho những người có nhãn áp quá cao mà thuốc nhỏ mắt không thể kiểm soát hiệu quả, những người không thể sử dụng thuốc nhỏ mắt, những người gặp phải các tác dụng phụ không thể chịu đựng được từ thuốc nhỏ mắt, hoặc những người đã bị tổn thương nghiêm trọng ngay khi bệnh được phát hiện.
Phương pháp này tạo ra một lỗ nhỏ cho chất dịch thoát ra khỏi mắt. Bác sĩ sẽ sử dụng các công cụ phẫu thuật để tạo một lỗ dưới kết mạc (lớp màng bao quanh mắt), cho phép chất lỏng tích tụ thoát ra và hấp thụ vào máu.
Cách phòng phòng ngừa bệnh cườm nước
Vậy bị cườm nước có nguy hiểm không? Bệnh cườm nước không nguy hiểm đến tính mạng nhưng vẫn nguy hiểm vì nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến mù lòa. Hiện không có phương pháp nào có thể hoàn toàn phòng ngừa bệnh cườm nước. Tuy nhiên, nếu bệnh cườm nước được phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm, có thể làm chậm và ngăn chặn tổn thương thần kinh thị giác.
- Glaucoma góc mở không thể phòng ngừa hoàn toàn, nhưng việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa suy giảm thị lực.
- Glaucoma góc đóng có thể phòng ngừa được. Thực hiện thủ thuật cắt mống mắt chu biên trong giai đoạn đầu của bệnh (khi mắt có góc đóng nhưng chưa phát triển thành bệnh tăng nhãn áp) có thể giúp ngăn ngừa mù lòa.
Để phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh Glaucoma và các bệnh về mắt khác, nên thường xuyên đi khám mắt 1 đến 2 lần mỗi năm. Luôn lựa chọn bệnh viện mắt uy tín để khám và điều trị.
Kết luận
Mong rằng bài viết trên của Mắt kính Việt Phát sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh cườm nước, mức độ nguy hiểm của bệnh này. Đồng thời biết cách phòng tránh hay các triệu chứng để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Nếu còn thắc mắc nào khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 070.853.7777.